Chọn phiên bản

Các phiên bản

  • Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (Bản Truyền Thống)

    Thiết lập ngày thứ bảy nên ngày thánh

    1 Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. 2 Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. 3 Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi.
    4 Ấy là gốc tích trời và đất khi đã dựng nên, trong lúc Giê-hô-va Đức Chúa Trời dựng nên trời và đất.
    5 Vả, lúc đó, chưa có một cây nhỏ nào mọc ngoài đồng, và cũng chưa có một ngọn cỏ nào mọc ngoài ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa có cho mưa xuống trên đất, và cũng chẳng có một người nào cày cấy đất nữa. 6 Song có hơi nước dưới đất bay lên tưới khắp cùng mặt đất. 7 Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.

    Cảnh vườn Ê-đen

    8 Đoạn, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập một cảnh vườn tại Ê-đen, ở về hướng Đông, và đặt người mà Ngài vừa dựng nên ở đó. 9 Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến đất mọc lên các thứ cây đẹp mắt, và trái thì ăn ngon; giữa vườn lại có cây sự sống cùng cây biết điều thiện và điều ác.
    10 Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; rồi từ đó chia ra làm bốn ngả. 11 Tên ngả thứ nhứt là Bi-sôn; ngả đó chảy quanh xứ Ha-vi-la, là nơi có vàng. 12 Vàng xứ nầy rất cao; đó lại có nhũ hương và bích ngọc. 13 Tên sông thứ nhì là Ghi-hôn, chảy quanh xứ Cu-sơ. 14 Tên sông thứ ba là Hi-đê-ke, chảy về phía đông bờ cõi A-si-ri. Còn sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát.
    15 Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Ê-đen để trồng và giữ vườn. 16 Rồi, Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn; 17 nhưng về cây biết điều thiện và điều ác thì chớ hề ăn đến; vì một mai ngươi ăn, chắc sẽ chết.

    Thiết lập lễ hôn nhân

    18 Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán rằng: Loài người ở một mình thì không tốt; ta sẽ làm nên một kẻ giúp đỡ giống như nó. 19 Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên các loài thú đồng, các loài chim trời, rồi dẫn đến trước mặt A-đam đặng thử xem người đặt tên chúng nó làm sao, hầu cho tên nào A-đam đặt cho mỗi vật sống, đều thành tên riêng cho nó. 20 A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đồng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ giống như mình hết. 21 Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm cho A-đam ngủ mê, bèn lấy một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào. 22 Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi A-đam làm nên một người nữ, đưa đến cùng A-đam. 23 A-đam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra. Người nầy sẽ được gọi là người nữ, vì nó do nơi người nam mà có. 24 Bởi vậy cho nên người nam sẽ lìa cha mẹ mà dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ nên một thịt.
    25 Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng, mà chẳng hổ thẹn.

  • Kinh Thánh Tiếng Việt 2010 (Bản Truyền Thống Hiệu Đính)

    Thiết lập và thánh hóa ngày thứ bảy

    1Như vậy, trời đất và muôn vật đã được sáng tạo xong. 2Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời hoàn tất các công việc Ngài đã làm. Vì thế, vào ngày thứ bảy Ngài nghỉ. Ngài đã làm xong mọi công việc. 3Ngài ban phước cho ngày thứ bảy và thánh hóa ngày đó, vì vào ngày đó Ngài nghỉ sau khi đã làm xong mọi công việc sáng tạo.
    4Đó là gốc tích sáng tạo trời và đất.

    Vườn Ê-đen

     Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm nên trời và đất, 5thì trên đất chưa có bụi cây nào mọc ngoài đồng và cũng chưa có ngọn cỏ nào mọc trong ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa cho mưa xuống đất, và cũng chưa có người cày xới đất đai. 6Nhưng có hơi nước từ dưới đất bốc lên, tưới khắp mặt đất.
    7Bấy giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sinh khí vào lỗ mũi, thì người trở nên một sinh linh.
    8Sau đó, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập một khu vườn tại Ê-đen, ở hướng đông, và đặt người mà Ngài vừa dựng nên ở đó. 9Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến đất mọc lên các thứ cây đẹp mắt và ăn ngon. Giữa vườn có cây sự sống và cây biết điều thiện, điều ác.
    10Một dòng sông từ Ê-đen chảy ra để tưới vườn, và từ đó chia thành bốn nhánh. 11Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, nhánh nầy chảy quanh vùng đất Ha-vi-la, là nơi có vàng. 12Vàng ở vùng nầy rất tốt; ở đó còn có nhũ hương và bích ngọc. 13Nhánh sông thứ nhì tên là Ghi-hôn, chảy quanh vùng đất Cút. 14Nhánh sông thứ ba tên là Ti-gơ-rít, chảy về phía đông lãnh thổ A-si-ri. Còn nhánh sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát.
    15Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem con người vào trong vườn Ê-đen để canh tác và gìn giữ vườn. 16Giê-hô-va Đức Chúa Trời truyền phán với con người rằng: “Con được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn, 17nhưng về trái của cây biết điều thiện và điều ác thì con không được ăn, vì ngày nào con ăn trái cây đó, chắc chắn con sẽ chết.”

    Thiết lập hôn nhân

    18Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán: “Con người ở một mình thì không tốt. Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ thích hợp với nó.” 19Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên mọi loài thú đồng và chim trời, rồi đưa đến trước mặt con người để xem con người đặt tên chúng là gì, và bất cứ tên nào con người đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng của nó. 20A-đam đặt tên cho mọi loài gia súc và chim trời cùng mọi loài thú rừng; nhưng phần A-đam thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ thích hợp với mình. 21Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến cho A-đam ngủ mê, và lấy đi một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào. 22Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng chiếc xương sườn đã lấy từ A-đam dựng nên một người nữ và đưa đến cho A-đam. 23A-đam nói:
    “Bây giờ mới có người nầy,
    Là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi.
    Nàng sẽ được gọi là người nữ,
    Vì từ người nam mà có.”
    24Bởi vậy, người nam sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai trở nên một thịt.
    25A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng nhưng không thấy ngượng ngùng.

  • Kinh Thánh Tiếng Dao (Ging-Sou)
    1Lungh ndau caux maanc muotc hnangv naaiv nor zeix ziangx nzengc aqv.
    2Taux da’cietv hnoi Tin-Hungh zoux ziangx ninh zoux nyei gong. Da’cietv hnoi ninh ziouc dingh gong hitv kuonx.
     3Tin-Hungh ceix fuqv da’cietv hnoi, bun wuov norm hnoi benx cing-nzengc hnoi, weic zuqc ninh zeix lungh zeix ndau nyei gong ziangx. Ninh yaac dingh gong hitv kuonx.

    E^nden Huingx

    4Zeix lungh zeix ndau nyei jauv-louc se hnangv naaiv.
    Ziouv Tin-Hungh zeix lungh zeix ndau wuov zanc, 
    5ndau maiv gaengh maaih haaix nyungc miev ndiangx. Maiv gaengh maaih haaix nyungc ga’naaiv-nyim guqc nyaah cuotv, weic zuqc Ziouv Tin-Hungh maiv gaengh bun mbiungc njiec ndau-beih. Yaac maiv gaengh maaih mienh ziouc maiv gaengh maaih haaix dauh zoux lingh zoux ndeic. 6Kungx maaih wuom yiem ndau-ndiev saamx cuotv daaih bun ndau ndorn gormx nzengc hnangv. 7Ziouv Tin-Hungh aengx zorqv deix nie-mbung nanv cuotv dauh mienh daaih yaac biomv maaih maengc nyei qiex bieqc ninh nyei mba’zorng. Ninh ziouc benx maaih maengc nyei mienh aqv.
    8Ziouv Tin-Hungh ziouc yiem dong bung, E^nden wuov, zoux norm huingx yaac bun ninh zeix daaih wuov dauh mienh yiem huingx gu’nyuoz. 9Ziouv Tin-Hungh yaac bun nyungc-nyungc ndiangx yiem ndau cuotv daaih nzueic nyei, kuh mangc haic, maaih biouv kuv nyei weic zoux nyanc hopv. Huingx mbu’ndongx maaih i zungh ndiangx. Maaih zungh ziangh maengc biouv. Maaih zungh aeqv, bun mienh hiuv duqv longx hiuv duqv ciouv nyei biouv.
    10E^nden Deic-Bung maaih diuh ndaaih liouc bieqc mingh yungz wuov norm huingx. Cuotv ziqc E^nden wuov diuh ndaaih ziouc bun zoux biei caax mi’aqv. 11Da’yietv caax heuc Bison Ndaaih, liouc gormx Haa^wi^laa Deic-Bung. Yiem naaic maaih jiem. 12(Wuov norm deic-bung nyei jiem zien haic. Aengx maaih nyungc ndiangx-zung ndaang haic caux nyungc jaaix haic nyei la’bieiv-siqv nzueic nyei.) 13Da’nyeic caax heuc Gi^hon Ndaaih, liouc gormx nzengc Kutv Deic-Bung. 14Da’faam caax heuc Taigitc Ndaaih, liouc gan Atc^si^lie Deic-Bung nyei dong bung maengx mingh. Da’feix caax heuc Yu^fe^ditc Ndaaih.
    15Ziouv Tin-Hungh ziouc bun ninh zeix daaih wuov laanh mienh yiem E^nden Huingx, bun ninh fioux yaac goux jienv. 16Ziouv hatc ninh, “Yiem naaiv huingx gu’nyuoz, haaix zungh biouv yaac nyanc duqv nyei. 17Mv baac bun mienh hiuv duqv longx hiuv duqv ciouv wuov zungh, cin-maanc maiv dungx nyanc. Se gorngv meih nyanc nor, dongh wuov hnoi meih za’gengh oix zuqc daic aqv.”
    18Ziouv Tin-Hungh aengx gorngv, “Nduqc laanh mienh ganh yiem hnangv se maiv horpc. Yie aengx oix zeix dauh daaih puix ninh, caux ninh zoux doic tengx ninh.”
    19Ziouv Tin-Hungh ziouc zorqv deix nie daaih nanv nyungc-nyungc yiem ndau nyei saeng-kuv hieh zoih caux nyungc-nyungc yiem ndaamv-lungh nyei norqc, ziouc dorh daaih bun wuov laanh mienh mangc gaax, haaix nyungc horpc zuqc cuotv haaix nyungc mbuox. Wuov laanh mienh tengx naaiv deix maaih maengc nyei ga’naaiv cuotv mbuox heuc haaix nyungc, wuov nyungc ga’naaiv ziouc duqv mbuox heuc wuov nyungc aqv. 20Naaiv laanh mienh tengx cuotv nzoih nyungc-nyungc saeng-kuv nyei mbuox caux yiem ndaamv-lungh nyei norqc caux yietc zungv yiem lomc nyei hieh zoih nyei mbuox, corc buatc maiv maaih yietc dauh puix ninh, caux ninh zoux doic tengx ninh.
    21Ziouv Tin-Hungh ziouc bun wuov dauh mienh bueix m’njormh ndo nyei. M’njormh mingh wuov zanc, ninh zorqv diuh wuov laanh mienh nyei la’saengx mbungv aengx bun orv ziangh ndipc mi’aqv. 22Ziouv Tin-Hungh longc yiem m’jangc dorn zorqv cuotv wuov diuh la’saengx mbungv zoux benx dauh m’sieqv dorn, aengx dorh daaih taux m’jangc dorn wuov.
    23Wuov dauh m’jangc dorn ziouc gorngv,
    “Dongh naaiv aqv. Mbungv yaac yie nyei mbungv benx daaih.
    Orv yaac yie nyei orv benx daaih.
    Oix zuqc tengx ninh cuotv mbuox heuc m’sieqv dorn,
    weic zuqc ninh yiem m’jangc dorn cuotv daaih.”
    24Weic naaiv m’jangc dorn dorng jaa, leih ninh nyei diex maac, caux jienv ninh nyei auv gapv daaih. Ninh mbuo ziouc benx yietc dauh mi’aqv. 25Naaiv dauh m’jangc dorn caux ninh nyei auv laengh gaengv nyei yiem mv baac laanh maiv nyaiv laanh.

     

  • Kinh Thánh Tiếng Hmong Trắng (Vajtswv Txojlus)

    1Lub ntuj lub teb thiab ib puas tsav yam hauv qab ntuj tsim tiav tag li no. 2Hnub xya Vajtswv tej haujlwm twb tiav tag lawm, mas hnub xya ntawd nws so txhua yam haujlwm uas nws tau ua. 3Vajtswv foom koob hmoov rau hnub xya thiab muab tsa ua hnub uas dawb huv, rau qhov hnub ntawd Vajtswv so txhua yam haujlwm uas tau tsim ntuj tsim teb.

    Lub vaj Edee

    4Ntawm no mus yog hais txog qhov uas tsim lub ntuj thiab tsim lub ntiajteb.
    Hnub uas Vajtswv Yawmsaub
     tsim lub ntiajteb thiab lub ntuj, 5tej xyoob ntoo tsis tau muaj rau hauv ntiajteb thiab tej qoob loo tsis tau tuaj li, vim yog Vajtswv Yawmsaub tsis tau tso nag los rau saum lub ntiajteb thiab tsis muaj neeg ua liaj ua teb, 6tiamsis muaj dej txheem hauv ntiajteb tuaj ua rau av noo zaw thoob plaws. 7Thaum ntawd Vajtswv Yawmsaub muab hmoov av los puab tsim ua neeg, thiab tshuab pa ciaj sia rau hauv nws lub qhov ntswg, mas neeg thiaj li ciaj sia. 8Vajtswv Yawmsaub cog ib lub vaj rau ntawm Edee uas nyob sab hnub tuaj, mas nws muab tus neeg uas nws tau tsim tso nyob qhov ntawd. 9Thiab Vajtswv Yawmsaub ua kom txhua yam ntoo uas zoo saib zoo noj tawm hauv av tuaj. Hauv lub plawv vaj muaj ib tsob ntoo uas pub txojsia thiab ib tsob ntoo uas pub kom paub qhov zoo qhov phem.
    10Muaj ib tug dej ntws ntawm Edee los ntxooj lub vaj, dhau ntawd lawm txawm faib ntws ua plaub tug. 11Tus ib npe hu ua Pisoo, yog tus dej uas ntws puag ncig Havila tebchaws, qhov ntawd muaj qhov kub. 12Cov kub ntawm lub tebchaws ntawd yog cov tseem kub. Thiab muaj cov roj ntoo tsw qab thiab tej qe zeb iav txho ci lam lug qhov ntawd. 13Tus dej ob hu ua Kihoo, yog tus dej uas ntws puag ncig Khuj tebchaws. 14Tus dej peb hu ua Thaiki, uas ntws mus rau Axilia tebchaws sab hnub tuaj. Tus dej plaub yog tus dej Yufeti.
    15Vajtswv Yawmsaub muab tus neeg ntawd tso nyob hauv lub vaj Edee kom tu thiab saib lub vaj ntawd. 16Mas Vajtswv Yawmsaub nkaw lus rau tus neeg tias, “Txhua yam txiv ntoo hauv lub vaj no koj noj tau huvsi, 17tiamsis tsob ntoo uas pub kom paub qhov zoo qhov phem, koj tsis txhob noj cov txiv kiag li, yog hnub twg koj noj koj yuav tuag.”
    18Vajtswv Yawmsaub hais tias, “Tsis tsim nyog cia tus neeg no nyob tib leeg. Kuv yuav tsim ib tug pab uas phim nws.” 19Vajtswv Yawmsaub thiaj li muab av los puab tsim txhua yam tsiaj hauv ntiajteb thiab txhua yam nas noog saum nruab ntug, coj los rau tus neeg ntawd, saib nws yuav tis npe hu li cas. Tus neeg tis npe rau tej tsiaj uas ciaj sia li cas, ces tej tsiaj ntawd kuj muaj npe li ntawd. 20Tus neeg ntawd tis npe rau tej tsiaj nyeg tsiaj qus huvsi thiab tej nas noog saum nruab ntug huvsi. Tiamsis tsis muaj ib tug pab uas phim tus neeg ntawd. 21Mas Vajtswv Yawmsaub thiaj ua rau tus neeg tsaug zog heev, thiab thaum nws tsaug zog lawm Vajtswv thiaj rho nws ib tug tav tawm los thiab ua rau lub qhov txhab nqawm zoo li qub. 22Tus tav uas Vajtswv Yawmsaub rho tawm hauv tus neeg ntawd los, Vajtswv muab tsim ua ib tug pojniam, thiab coj los rau tus txivneej ntawd. 23Tus txivneej thiaj hais tias,
    “No lauj, tej txha no tawm hauv kuv txha los,
    tej nqaij no tawm hauv kuv nqaij los.
    Yuav hu ua Pojniam,
    vim rhu nws tawm hauv Txivneej los.”
    24Vim li no tus txivneej thiaj ncaim ntawm nws niam nws txiv thiab nrog nws tus pojniam tsheej xeeb ua ke mas ob tug koom ua ib lub cev. 25Tus txivneej thiab nws tus pojniam nyob liab qab tsis txaj muag.

Chọn phiên bản

Các phiên bản

  • Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (Bản Truyền Thống)

    Thiết lập ngày thứ bảy nên ngày thánh

    1 Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. 2 Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. 3 Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi.
    4 Ấy là gốc tích trời và đất khi đã dựng nên, trong lúc Giê-hô-va Đức Chúa Trời dựng nên trời và đất.
    5 Vả, lúc đó, chưa có một cây nhỏ nào mọc ngoài đồng, và cũng chưa có một ngọn cỏ nào mọc ngoài ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa có cho mưa xuống trên đất, và cũng chẳng có một người nào cày cấy đất nữa. 6 Song có hơi nước dưới đất bay lên tưới khắp cùng mặt đất. 7 Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.

    Cảnh vườn Ê-đen

    8 Đoạn, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập một cảnh vườn tại Ê-đen, ở về hướng Đông, và đặt người mà Ngài vừa dựng nên ở đó. 9 Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến đất mọc lên các thứ cây đẹp mắt, và trái thì ăn ngon; giữa vườn lại có cây sự sống cùng cây biết điều thiện và điều ác.
    10 Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; rồi từ đó chia ra làm bốn ngả. 11 Tên ngả thứ nhứt là Bi-sôn; ngả đó chảy quanh xứ Ha-vi-la, là nơi có vàng. 12 Vàng xứ nầy rất cao; đó lại có nhũ hương và bích ngọc. 13 Tên sông thứ nhì là Ghi-hôn, chảy quanh xứ Cu-sơ. 14 Tên sông thứ ba là Hi-đê-ke, chảy về phía đông bờ cõi A-si-ri. Còn sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát.
    15 Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Ê-đen để trồng và giữ vườn. 16 Rồi, Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn; 17 nhưng về cây biết điều thiện và điều ác thì chớ hề ăn đến; vì một mai ngươi ăn, chắc sẽ chết.

    Thiết lập lễ hôn nhân

    18 Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán rằng: Loài người ở một mình thì không tốt; ta sẽ làm nên một kẻ giúp đỡ giống như nó. 19 Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên các loài thú đồng, các loài chim trời, rồi dẫn đến trước mặt A-đam đặng thử xem người đặt tên chúng nó làm sao, hầu cho tên nào A-đam đặt cho mỗi vật sống, đều thành tên riêng cho nó. 20 A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đồng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ giống như mình hết. 21 Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm cho A-đam ngủ mê, bèn lấy một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào. 22 Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi A-đam làm nên một người nữ, đưa đến cùng A-đam. 23 A-đam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra. Người nầy sẽ được gọi là người nữ, vì nó do nơi người nam mà có. 24 Bởi vậy cho nên người nam sẽ lìa cha mẹ mà dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ nên một thịt.
    25 Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng, mà chẳng hổ thẹn.

  • Kinh Thánh Tiếng Việt 2010 (Bản Truyền Thống Hiệu Đính)

    Thiết lập và thánh hóa ngày thứ bảy

    1Như vậy, trời đất và muôn vật đã được sáng tạo xong. 2Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời hoàn tất các công việc Ngài đã làm. Vì thế, vào ngày thứ bảy Ngài nghỉ. Ngài đã làm xong mọi công việc. 3Ngài ban phước cho ngày thứ bảy và thánh hóa ngày đó, vì vào ngày đó Ngài nghỉ sau khi đã làm xong mọi công việc sáng tạo.
    4Đó là gốc tích sáng tạo trời và đất.

    Vườn Ê-đen

     Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm nên trời và đất, 5thì trên đất chưa có bụi cây nào mọc ngoài đồng và cũng chưa có ngọn cỏ nào mọc trong ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa cho mưa xuống đất, và cũng chưa có người cày xới đất đai. 6Nhưng có hơi nước từ dưới đất bốc lên, tưới khắp mặt đất.
    7Bấy giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sinh khí vào lỗ mũi, thì người trở nên một sinh linh.
    8Sau đó, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập một khu vườn tại Ê-đen, ở hướng đông, và đặt người mà Ngài vừa dựng nên ở đó. 9Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến đất mọc lên các thứ cây đẹp mắt và ăn ngon. Giữa vườn có cây sự sống và cây biết điều thiện, điều ác.
    10Một dòng sông từ Ê-đen chảy ra để tưới vườn, và từ đó chia thành bốn nhánh. 11Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, nhánh nầy chảy quanh vùng đất Ha-vi-la, là nơi có vàng. 12Vàng ở vùng nầy rất tốt; ở đó còn có nhũ hương và bích ngọc. 13Nhánh sông thứ nhì tên là Ghi-hôn, chảy quanh vùng đất Cút. 14Nhánh sông thứ ba tên là Ti-gơ-rít, chảy về phía đông lãnh thổ A-si-ri. Còn nhánh sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát.
    15Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem con người vào trong vườn Ê-đen để canh tác và gìn giữ vườn. 16Giê-hô-va Đức Chúa Trời truyền phán với con người rằng: “Con được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn, 17nhưng về trái của cây biết điều thiện và điều ác thì con không được ăn, vì ngày nào con ăn trái cây đó, chắc chắn con sẽ chết.”

    Thiết lập hôn nhân

    18Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán: “Con người ở một mình thì không tốt. Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ thích hợp với nó.” 19Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên mọi loài thú đồng và chim trời, rồi đưa đến trước mặt con người để xem con người đặt tên chúng là gì, và bất cứ tên nào con người đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng của nó. 20A-đam đặt tên cho mọi loài gia súc và chim trời cùng mọi loài thú rừng; nhưng phần A-đam thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ thích hợp với mình. 21Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến cho A-đam ngủ mê, và lấy đi một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào. 22Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng chiếc xương sườn đã lấy từ A-đam dựng nên một người nữ và đưa đến cho A-đam. 23A-đam nói:
    “Bây giờ mới có người nầy,
    Là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi.
    Nàng sẽ được gọi là người nữ,
    Vì từ người nam mà có.”
    24Bởi vậy, người nam sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai trở nên một thịt.
    25A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng nhưng không thấy ngượng ngùng.

  • Kinh Thánh Tiếng Dao (Ging-Sou)
    1Lungh ndau caux maanc muotc hnangv naaiv nor zeix ziangx nzengc aqv.
    2Taux da’cietv hnoi Tin-Hungh zoux ziangx ninh zoux nyei gong. Da’cietv hnoi ninh ziouc dingh gong hitv kuonx.
     3Tin-Hungh ceix fuqv da’cietv hnoi, bun wuov norm hnoi benx cing-nzengc hnoi, weic zuqc ninh zeix lungh zeix ndau nyei gong ziangx. Ninh yaac dingh gong hitv kuonx.

    E^nden Huingx

    4Zeix lungh zeix ndau nyei jauv-louc se hnangv naaiv.
    Ziouv Tin-Hungh zeix lungh zeix ndau wuov zanc, 
    5ndau maiv gaengh maaih haaix nyungc miev ndiangx. Maiv gaengh maaih haaix nyungc ga’naaiv-nyim guqc nyaah cuotv, weic zuqc Ziouv Tin-Hungh maiv gaengh bun mbiungc njiec ndau-beih. Yaac maiv gaengh maaih mienh ziouc maiv gaengh maaih haaix dauh zoux lingh zoux ndeic. 6Kungx maaih wuom yiem ndau-ndiev saamx cuotv daaih bun ndau ndorn gormx nzengc hnangv. 7Ziouv Tin-Hungh aengx zorqv deix nie-mbung nanv cuotv dauh mienh daaih yaac biomv maaih maengc nyei qiex bieqc ninh nyei mba’zorng. Ninh ziouc benx maaih maengc nyei mienh aqv.
    8Ziouv Tin-Hungh ziouc yiem dong bung, E^nden wuov, zoux norm huingx yaac bun ninh zeix daaih wuov dauh mienh yiem huingx gu’nyuoz. 9Ziouv Tin-Hungh yaac bun nyungc-nyungc ndiangx yiem ndau cuotv daaih nzueic nyei, kuh mangc haic, maaih biouv kuv nyei weic zoux nyanc hopv. Huingx mbu’ndongx maaih i zungh ndiangx. Maaih zungh ziangh maengc biouv. Maaih zungh aeqv, bun mienh hiuv duqv longx hiuv duqv ciouv nyei biouv.
    10E^nden Deic-Bung maaih diuh ndaaih liouc bieqc mingh yungz wuov norm huingx. Cuotv ziqc E^nden wuov diuh ndaaih ziouc bun zoux biei caax mi’aqv. 11Da’yietv caax heuc Bison Ndaaih, liouc gormx Haa^wi^laa Deic-Bung. Yiem naaic maaih jiem. 12(Wuov norm deic-bung nyei jiem zien haic. Aengx maaih nyungc ndiangx-zung ndaang haic caux nyungc jaaix haic nyei la’bieiv-siqv nzueic nyei.) 13Da’nyeic caax heuc Gi^hon Ndaaih, liouc gormx nzengc Kutv Deic-Bung. 14Da’faam caax heuc Taigitc Ndaaih, liouc gan Atc^si^lie Deic-Bung nyei dong bung maengx mingh. Da’feix caax heuc Yu^fe^ditc Ndaaih.
    15Ziouv Tin-Hungh ziouc bun ninh zeix daaih wuov laanh mienh yiem E^nden Huingx, bun ninh fioux yaac goux jienv. 16Ziouv hatc ninh, “Yiem naaiv huingx gu’nyuoz, haaix zungh biouv yaac nyanc duqv nyei. 17Mv baac bun mienh hiuv duqv longx hiuv duqv ciouv wuov zungh, cin-maanc maiv dungx nyanc. Se gorngv meih nyanc nor, dongh wuov hnoi meih za’gengh oix zuqc daic aqv.”
    18Ziouv Tin-Hungh aengx gorngv, “Nduqc laanh mienh ganh yiem hnangv se maiv horpc. Yie aengx oix zeix dauh daaih puix ninh, caux ninh zoux doic tengx ninh.”
    19Ziouv Tin-Hungh ziouc zorqv deix nie daaih nanv nyungc-nyungc yiem ndau nyei saeng-kuv hieh zoih caux nyungc-nyungc yiem ndaamv-lungh nyei norqc, ziouc dorh daaih bun wuov laanh mienh mangc gaax, haaix nyungc horpc zuqc cuotv haaix nyungc mbuox. Wuov laanh mienh tengx naaiv deix maaih maengc nyei ga’naaiv cuotv mbuox heuc haaix nyungc, wuov nyungc ga’naaiv ziouc duqv mbuox heuc wuov nyungc aqv. 20Naaiv laanh mienh tengx cuotv nzoih nyungc-nyungc saeng-kuv nyei mbuox caux yiem ndaamv-lungh nyei norqc caux yietc zungv yiem lomc nyei hieh zoih nyei mbuox, corc buatc maiv maaih yietc dauh puix ninh, caux ninh zoux doic tengx ninh.
    21Ziouv Tin-Hungh ziouc bun wuov dauh mienh bueix m’njormh ndo nyei. M’njormh mingh wuov zanc, ninh zorqv diuh wuov laanh mienh nyei la’saengx mbungv aengx bun orv ziangh ndipc mi’aqv. 22Ziouv Tin-Hungh longc yiem m’jangc dorn zorqv cuotv wuov diuh la’saengx mbungv zoux benx dauh m’sieqv dorn, aengx dorh daaih taux m’jangc dorn wuov.
    23Wuov dauh m’jangc dorn ziouc gorngv,
    “Dongh naaiv aqv. Mbungv yaac yie nyei mbungv benx daaih.
    Orv yaac yie nyei orv benx daaih.
    Oix zuqc tengx ninh cuotv mbuox heuc m’sieqv dorn,
    weic zuqc ninh yiem m’jangc dorn cuotv daaih.”
    24Weic naaiv m’jangc dorn dorng jaa, leih ninh nyei diex maac, caux jienv ninh nyei auv gapv daaih. Ninh mbuo ziouc benx yietc dauh mi’aqv. 25Naaiv dauh m’jangc dorn caux ninh nyei auv laengh gaengv nyei yiem mv baac laanh maiv nyaiv laanh.

     

  • Kinh Thánh Tiếng Hmong Trắng (Vajtswv Txojlus)

    1Lub ntuj lub teb thiab ib puas tsav yam hauv qab ntuj tsim tiav tag li no. 2Hnub xya Vajtswv tej haujlwm twb tiav tag lawm, mas hnub xya ntawd nws so txhua yam haujlwm uas nws tau ua. 3Vajtswv foom koob hmoov rau hnub xya thiab muab tsa ua hnub uas dawb huv, rau qhov hnub ntawd Vajtswv so txhua yam haujlwm uas tau tsim ntuj tsim teb.

    Lub vaj Edee

    4Ntawm no mus yog hais txog qhov uas tsim lub ntuj thiab tsim lub ntiajteb.
    Hnub uas Vajtswv Yawmsaub
     tsim lub ntiajteb thiab lub ntuj, 5tej xyoob ntoo tsis tau muaj rau hauv ntiajteb thiab tej qoob loo tsis tau tuaj li, vim yog Vajtswv Yawmsaub tsis tau tso nag los rau saum lub ntiajteb thiab tsis muaj neeg ua liaj ua teb, 6tiamsis muaj dej txheem hauv ntiajteb tuaj ua rau av noo zaw thoob plaws. 7Thaum ntawd Vajtswv Yawmsaub muab hmoov av los puab tsim ua neeg, thiab tshuab pa ciaj sia rau hauv nws lub qhov ntswg, mas neeg thiaj li ciaj sia. 8Vajtswv Yawmsaub cog ib lub vaj rau ntawm Edee uas nyob sab hnub tuaj, mas nws muab tus neeg uas nws tau tsim tso nyob qhov ntawd. 9Thiab Vajtswv Yawmsaub ua kom txhua yam ntoo uas zoo saib zoo noj tawm hauv av tuaj. Hauv lub plawv vaj muaj ib tsob ntoo uas pub txojsia thiab ib tsob ntoo uas pub kom paub qhov zoo qhov phem.
    10Muaj ib tug dej ntws ntawm Edee los ntxooj lub vaj, dhau ntawd lawm txawm faib ntws ua plaub tug. 11Tus ib npe hu ua Pisoo, yog tus dej uas ntws puag ncig Havila tebchaws, qhov ntawd muaj qhov kub. 12Cov kub ntawm lub tebchaws ntawd yog cov tseem kub. Thiab muaj cov roj ntoo tsw qab thiab tej qe zeb iav txho ci lam lug qhov ntawd. 13Tus dej ob hu ua Kihoo, yog tus dej uas ntws puag ncig Khuj tebchaws. 14Tus dej peb hu ua Thaiki, uas ntws mus rau Axilia tebchaws sab hnub tuaj. Tus dej plaub yog tus dej Yufeti.
    15Vajtswv Yawmsaub muab tus neeg ntawd tso nyob hauv lub vaj Edee kom tu thiab saib lub vaj ntawd. 16Mas Vajtswv Yawmsaub nkaw lus rau tus neeg tias, “Txhua yam txiv ntoo hauv lub vaj no koj noj tau huvsi, 17tiamsis tsob ntoo uas pub kom paub qhov zoo qhov phem, koj tsis txhob noj cov txiv kiag li, yog hnub twg koj noj koj yuav tuag.”
    18Vajtswv Yawmsaub hais tias, “Tsis tsim nyog cia tus neeg no nyob tib leeg. Kuv yuav tsim ib tug pab uas phim nws.” 19Vajtswv Yawmsaub thiaj li muab av los puab tsim txhua yam tsiaj hauv ntiajteb thiab txhua yam nas noog saum nruab ntug, coj los rau tus neeg ntawd, saib nws yuav tis npe hu li cas. Tus neeg tis npe rau tej tsiaj uas ciaj sia li cas, ces tej tsiaj ntawd kuj muaj npe li ntawd. 20Tus neeg ntawd tis npe rau tej tsiaj nyeg tsiaj qus huvsi thiab tej nas noog saum nruab ntug huvsi. Tiamsis tsis muaj ib tug pab uas phim tus neeg ntawd. 21Mas Vajtswv Yawmsaub thiaj ua rau tus neeg tsaug zog heev, thiab thaum nws tsaug zog lawm Vajtswv thiaj rho nws ib tug tav tawm los thiab ua rau lub qhov txhab nqawm zoo li qub. 22Tus tav uas Vajtswv Yawmsaub rho tawm hauv tus neeg ntawd los, Vajtswv muab tsim ua ib tug pojniam, thiab coj los rau tus txivneej ntawd. 23Tus txivneej thiaj hais tias,
    “No lauj, tej txha no tawm hauv kuv txha los,
    tej nqaij no tawm hauv kuv nqaij los.
    Yuav hu ua Pojniam,
    vim rhu nws tawm hauv Txivneej los.”
    24Vim li no tus txivneej thiaj ncaim ntawm nws niam nws txiv thiab nrog nws tus pojniam tsheej xeeb ua ke mas ob tug koom ua ib lub cev. 25Tus txivneej thiab nws tus pojniam nyob liab qab tsis txaj muag.

Sáng Thế Ký 02

Thiết lập ngày thứ bảy nên ngày thánh

1 Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. 2 Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. 3 Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi. 4 Ấy là gốc tích trời và đất khi đã dựng nên, trong lúc Giê-hô-va Đức Chúa Trời dựng nên trời và đất. 5 Vả, lúc đó, chưa có một cây nhỏ nào mọc ngoài đồng, và cũng chưa có một ngọn cỏ nào mọc ngoài ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa có cho mưa xuống trên đất, và cũng chẳng có một người nào cày cấy đất nữa. 6 Song có hơi nước dưới đất bay lên tưới khắp cùng mặt đất. 7 Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.

Cảnh vườn Ê-đen

8 Đoạn, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập một cảnh vườn tại Ê-đen, ở về hướng Đông, và đặt người mà Ngài vừa dựng nên ở đó. 9 Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến đất mọc lên các thứ cây đẹp mắt, và trái thì ăn ngon; giữa vườn lại có cây sự sống cùng cây biết điều thiện và điều ác. 10 Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; rồi từ đó chia ra làm bốn ngả. 11 Tên ngả thứ nhứt là Bi-sôn; ngả đó chảy quanh xứ Ha-vi-la, là nơi có vàng. 12 Vàng xứ nầy rất cao; đó lại có nhũ hương và bích ngọc. 13 Tên sông thứ nhì là Ghi-hôn, chảy quanh xứ Cu-sơ. 14 Tên sông thứ ba là Hi-đê-ke, chảy về phía đông bờ cõi A-si-ri. Còn sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát. 15 Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Ê-đen để trồng và giữ vườn. 16 Rồi, Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn; 17 nhưng về cây biết điều thiện và điều ác thì chớ hề ăn đến; vì một mai ngươi ăn, chắc sẽ chết.

Thiết lập lễ hôn nhân

18 Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán rằng: Loài người ở một mình thì không tốt; ta sẽ làm nên một kẻ giúp đỡ giống như nó. 19 Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên các loài thú đồng, các loài chim trời, rồi dẫn đến trước mặt A-đam đặng thử xem người đặt tên chúng nó làm sao, hầu cho tên nào A-đam đặt cho mỗi vật sống, đều thành tên riêng cho nó. 20 A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đồng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ giống như mình hết. 21 Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm cho A-đam ngủ mê, bèn lấy một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào. 22 Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi A-đam làm nên một người nữ, đưa đến cùng A-đam. 23 A-đam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra. Người nầy sẽ được gọi là người nữ, vì nó do nơi người nam mà có. 24 Bởi vậy cho nên người nam sẽ lìa cha mẹ mà dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ nên một thịt. 25 Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng, mà chẳng hổ thẹn.

Sáng Thế Ký 02

Thiết lập ngày thứ bảy nên ngày thánh

1 Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. 2 Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. 3 Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi. 4 Ấy là gốc tích trời và đất khi đã dựng nên, trong lúc Giê-hô-va Đức Chúa Trời dựng nên trời và đất. 5 Vả, lúc đó, chưa có một cây nhỏ nào mọc ngoài đồng, và cũng chưa có một ngọn cỏ nào mọc ngoài ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa có cho mưa xuống trên đất, và cũng chẳng có một người nào cày cấy đất nữa. 6 Song có hơi nước dưới đất bay lên tưới khắp cùng mặt đất. 7 Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.

Cảnh vườn Ê-đen

8 Đoạn, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập một cảnh vườn tại Ê-đen, ở về hướng Đông, và đặt người mà Ngài vừa dựng nên ở đó. 9 Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến đất mọc lên các thứ cây đẹp mắt, và trái thì ăn ngon; giữa vườn lại có cây sự sống cùng cây biết điều thiện và điều ác. 10 Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; rồi từ đó chia ra làm bốn ngả. 11 Tên ngả thứ nhứt là Bi-sôn; ngả đó chảy quanh xứ Ha-vi-la, là nơi có vàng. 12 Vàng xứ nầy rất cao; đó lại có nhũ hương và bích ngọc. 13 Tên sông thứ nhì là Ghi-hôn, chảy quanh xứ Cu-sơ. 14 Tên sông thứ ba là Hi-đê-ke, chảy về phía đông bờ cõi A-si-ri. Còn sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát. 15 Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Ê-đen để trồng và giữ vườn. 16 Rồi, Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn; 17 nhưng về cây biết điều thiện và điều ác thì chớ hề ăn đến; vì một mai ngươi ăn, chắc sẽ chết.

Thiết lập lễ hôn nhân

18 Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán rằng: Loài người ở một mình thì không tốt; ta sẽ làm nên một kẻ giúp đỡ giống như nó. 19 Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên các loài thú đồng, các loài chim trời, rồi dẫn đến trước mặt A-đam đặng thử xem người đặt tên chúng nó làm sao, hầu cho tên nào A-đam đặt cho mỗi vật sống, đều thành tên riêng cho nó. 20 A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đồng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ giống như mình hết. 21 Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm cho A-đam ngủ mê, bèn lấy một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào. 22 Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi A-đam làm nên một người nữ, đưa đến cùng A-đam. 23 A-đam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra. Người nầy sẽ được gọi là người nữ, vì nó do nơi người nam mà có. 24 Bởi vậy cho nên người nam sẽ lìa cha mẹ mà dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ nên một thịt. 25 Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng, mà chẳng hổ thẹn.

Khánh: 0349 013 597