Sáng Thế Ký 01
Về thời cổ, từ buổi sáng thế đến đời Áp-ra-ham
(Từ đoạn 1 đến 11:9)
Tạo thành trời đất
Dựng nên loài người
Sáng Thế Ký 01
Về thời cổ, từ buổi sáng thế đến đời Áp-ra-ham
(Từ đoạn 1 đến 11:9)
Các chương trong danh mục
Các phiên bản
(Từ đoạn 1 đến 11:9)
1 Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.
2 Vả, đất là vô hình và trống không, sự mờ tối ở trên mặt vực; Thần Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước. 3 Đức Chúa Trời phán rằng: Phải có sự sáng; thì có sự sáng. 4 Đức Chúa Trời thấy sáng là tốt lành, bèn phân sáng ra cùng tối. 5 Đức Chúa Trời đặt tên sự sáng là ngày; sự tối là đêm. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ nhứt.
6 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có một khoảng không ở giữa nước đặng phân rẽ nước cách với nước. 7 Ngài làm nên khoảng không, phân rẽ nước ở dưới khoảng không cách với nước ở trên khoảng không; thì có như vậy. 8 Đức Chúa Trời đặt tên khoảng không là trời. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ nhì.
9 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Những nước ở dưới trời phải tụ lại một nơi, và phải có chỗ khô cạn bày ra; thì có như vậy. 10 Đức Chúa Trời đặt tên chỗ khô cạn là đất, còn nơi nước tụ lại là biển. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 11 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh cây cỏ; cỏ kết hột giống, cây trái kết quả, tùy theo loại mà có hột giống trong mình trên đất; thì có như vậy. 12 Đất sanh cây cỏ: Cỏ kết hột tùy theo loại, cây kết quả có hột trong mình, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 13 Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ ba.
14 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có các vì sáng trong khoảng không trên trời, đặng phân ra ngày với đêm, và dùng làm dấu để định thì tiết, ngày và năm; 15 lại dùng làm vì sáng trong khoảng không trên trời để soi xuống đất; thì có như vậy. 16 Đức Chúa Trời làm nên hai vì sáng lớn; vì lớn hơn để cai trị ban ngày, vì nhỏ hơn để cai trị ban đêm; Ngài cũng làm các ngôi sao. 17 Đức Chúa Trời đặt các vì đó trong khoảng không trên trời, đặng soi sáng đất, 18 đặng cai trị ban ngày và ban đêm, đặng phân ra sự sáng với sự tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 19 Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ tư.
20 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nước phải sanh các vật sống cho nhiều, và các loài chim phải bay trên mặt đất trong khoảng không trên trời. 21 Đức Chúa Trời dựng nên các loài cá lớn, các vật sống hay động nhờ nước mà sanh nhiều ra, tùy theo loại, và các loài chim hay bay, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 22 Đức Chúa Trời ban phước cho các loài đó mà phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy dưới biển; còn các loài chim hãy sanh sản trên đất cho nhiều. 23 Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ năm.
24 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh các vật sống tùy theo loại, tức súc vật, côn trùng, và thú rừng, đều tùy theo loại; thì có như vậy. 25 Đức Chúa Trời làm nên các loài thú rừng tùy theo loại, súc vật tùy theo loại, và các côn trùng trên đất tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.
26 Đức Chúa Trời phán rằng: Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta, đặng quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài súc vật, loài côn trùng bò trên mặt đất, và khắp cả đất. 27 Đức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ.28 Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời cùng các vật sống hành động trên mặt đất.
29 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nầy, ta sẽ ban cho các ngươi mọi thứ cỏ kết hột mọc khắp mặt đất, và các loài cây sanh quả có hột giống; ấy sẽ là đồ ăn cho các ngươi. 30 Còn các loài thú ngoài đồng, các loài chim trên trời, và các động vật khác trên mặt đất, phàm giống nào có sự sống thì ta ban cho mọi thứ cỏ xanh đặng dùng làm đồ ăn; thì có như vậy. 31 Đức Chúa Trời thấy các việc Ngài đã làm thật rất tốt lành. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ sáu.
(1:1 – 11:9)
1Ban đầu, Đức Chúa Trời sáng tạo trời và đất.
2Đất không có hình dạng và trống không, bóng tối bao trùm mặt vực, và Thần của Đức Chúa Trời⚓ vận hành trên mặt nước. 3Đức Chúa Trời phán: “Phải có ánh sáng,” thì có ánh sáng.⚓ 4Đức Chúa Trời thấy ánh sáng là tốt đẹp. Đức Chúa Trời phân rẽ ánh sáng khỏi bóng tối. 5Đức Chúa Trời gọi ánh sáng là “ngày,” và bóng tối là “đêm.” Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ nhất.
6Đức Chúa Trời lại phán: “Phải có một cái vòm giữa khối nước để phân cách nước với nước.”⚓ 7Đức Chúa Trời làm nên vòm trời và phân cách nước ở dưới vòm với nước ở trên vòm, thì có như vậy. 8Đức Chúa Trời gọi cái vòm là “bầu trời.” Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ hai.
9Đức Chúa Trời phán: “Nước dưới bầu trời phải tụ lại một nơi và phải có chỗ khô cạn xuất hiện,” thì có như vậy. 10Đức Chúa Trời gọi chỗ khô cạn là “đất,” còn khối nước tụ lại là “biển.” Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. 11Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh thảo mộc: cỏ kết hạt giống, cây trên đất tùy theo loại mà ra trái và kết hạt,” thì có như vậy. 12Đất sinh cây cỏ: cỏ kết hạt tùy theo loại, cây ra trái và trong trái có hạt, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. 13Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ ba.
14Đức Chúa Trời phán: “Phải có các vì sáng trên vòm trời để phân biệt ngày với đêm, để làm dấu hiệu xác định các mùa,⚓ ngày và năm; 15và để làm các vì sáng trên vòm trời soi sáng quả đất,” thì có như vậy. 16Đức Chúa Trời tạo nên hai vì sáng lớn: vì sáng lớn hơn để cai quản ban ngày, vì sáng nhỏ hơn để cai quản ban đêm. Ngài cũng tạo nên các ngôi sao. 17Đức Chúa Trời đặt các vì sáng đó trên vòm trời để soi sáng quả đất, 18cai quản ban ngày và ban đêm, và phân rẽ ánh sáng khỏi bóng tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. 19Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ tư.
20Đức Chúa Trời phán: “Nước phải đầy dẫy các loài thủy sinh vật, và phải có các loài chim bay lượn trên mặt đất dưới vòm trời.” 21Đức Chúa Trời sáng tạo các loài cá khổng lồ, mọi loài động vật thủy sinh, tùy theo loại mà sinh sôi nẩy nở trong nước, và mọi loài chim có cánh tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. 22Đức Chúa Trời ban phước cho các loài đó và phán: “Hãy sinh sôi nẩy nở thật nhiều, làm cho đầy dẫy dưới biển; còn các loài chim hãy gia tăng thật nhiều trên đất.” 23Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ năm.
24Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh các động vật tùy theo loại: gia súc, các loài bò sát và thú rừng tùy theo loại,” thì có như vậy. 25Đức Chúa Trời tạo nên các loài thú rừng tùy theo loại, gia súc tùy theo loại, và mọi loài bò sát trên đất tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.
26Đức Chúa Trời phán: “Chúng Ta hãy tạo nên loài người theo hình ảnh Chúng Ta và giống như Chúng Ta, để quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài gia súc, và khắp cả đất,⚓ cùng mọi loài bò sát trên mặt đất.”⚓
27Đức Chúa Trời sáng tạo loài người theo hình ảnh Ngài.⚓⚓
Ngài sáng tạo loài người theo hình ảnh Đức Chúa Trời.
Ngài sáng tạo người nam và người nữ.
28Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán: “Hãy sinh sản, gia tăng gấp bội và làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời và mọi loài bò sát trên mặt đất.”
29Đức Chúa Trời lại phán: “Nầy, Ta sẽ ban cho các con mọi thứ cỏ kết hạt mọc khắp mặt đất, cùng mọi loài cây ra trái có hạt. Đó sẽ là thức ăn cho các con. 30Còn các loài thú rừng, loài chim trên trời, loài vật bò sát trên mặt đất, và bất cứ loài nào có sự sống thì Ta ban mọi thứ cỏ xanh dùng làm thức ăn,” thì có như vậy. 31Đức Chúa Trời thấy mọi việc Ngài đã tạo dựng thật rất tốt đẹp. Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ sáu.
1Dongh cor Tin-Hungh zeix lungh zeix ndau.⚓ 2Baamh gen maiv maaih haaix nyungc mou zeiv, yaac maiv maaih yietc nyungc ga’naaiv yiem. Wuom gu’nguaaic mapv hmuangx nyei. Tin-Hungh nyei Singx Lingh⚓ yiem wuom gu’nguaaic youh mingh youh daaih.
3Tin-Hungh gorngv, “Oix zuqc maaih njang cuotv daaih.”⚓ Njang ziouc cuotv daaih aqv. 4Tin-Hungh buatc njang se longx nyei, yaac zorqv njang caux hmuangx bun nqoi. 5Njang ninh heuc “lungh hnoi zanc.” Hmuangx aeqv, heuc “lungh muonz zanc.” Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm.⚓ Naaiv se da’yietv hnoi.
6Tin-Hungh aengx gorngv, “Oix zuqc maaih nyungc ga’naaiv zaaux jienv bun nqoi gu’nguaaic nyei wuom caux ga’ndiev nyei wuom.”⚓ 7Tin-Hungh ziouc zeix cuotv wuov nyungc ga’naaiv daaih bun nqoi wuom. Maaih deix yiem wuov nyungc ga’naaiv gu’nguaaic. Maaih deix yiem ga’ndiev. Ziouc za’gengh hnangv naaic. 8Wuov nyungc ga’naaiv Tin-Hungh heuc “lungh.” Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’nyeic hnoi.
9Tin-Hungh aengx gorngv, “Lungh ndiev nyei wuom oix zuqc gapv jienv yiem zunv yietc norm dorngx bun ndau cuotv daaih.” Ziouc za’gengh hnangv naaic. 10Maiv maaih wuom nyei dorngx, Tin-Hungh heuc “ndau.” Wuom gapv zunv nyei dorngx, ninh heuc “koiv.” Tin-Hungh buatc se longx nyei.
11Tin-Hungh aengx gorngv, “Ndau-beih oix zuqc cuotv miev cuotv ndiangx, se cuotv maaih nyim nyei lai-miev caux ziangh biouv maaih nyim nyei ndiangx, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv.” Ziouc za’gengh hnangv naaic. 12Ndau cuotv miev, se cuotv lai-miev maaih nyim ziux ganh nyei buonv yaac cuotv ziangh biouv nyei ndiangx maaih nyim ziux ganh nyei buonv. Tin-Hungh buatc se longx nyei. 13Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’faam hnoi.
14Tin-Hungh gorngv, “Oix zuqc maaih njang yiem gu’nguaaic lungh bun nqoi lungh hnoi zanc caux lungh muonz zanc yaac zoux jangx-hoc biux mengh hnoi, hnyangx, caux gueix. 15Naaiv deix njang oix zuqc yiem gu’nguaaic lungh ziux lungh ndiev njang.” Ziouc za’gengh maaih aqv. 16Tin-Hungh zeix cuotv i norm domh njang daaih. Hlo wuov norm ninh bun gunv lungh hnoi zanc. Faix wuov norm gunv lungh muonz zanc. Ninh aengx zeix hleix cuotv daaih. 17Ninh bun naaiv deix njang yiem wuov lungh ziux njang ga’ndiev ndau, 18gunv lungh hnoi gunv lungh muonz, bun nqoi njang caux hmuangx. Tin-Hungh buatc se longx nyei. 19Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’feix hnoi.
20Tin-Hungh aengx gorngv, “Wuom gu’nyuoz oix zuqc cuotv maaih maengc nyei ga’naaiv hiaangx daaih buangv wuom-ndiev. Yaac oix zuqc maaih norqc yiem ndaamv-lungh ndaix mingh ndaix daaih ndau-beih gu’nguaaic.” 21Tin-Hungh ziouc zeix cuotv yiem koiv hlo haic nyei domh mbiauz caux nyungc-nyungc yiem wuom maaih maengc nyei, haih dongz nyei, yietc guanh yietc guanh nyei ga’naaiv, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv. Ninh yaac zeix cuotv nyungc-nyungc norqc, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv. Tin-Hungh buatc se longx nyei. 22Tin-Hungh buang waac bun naaiv deix yietc zungv ga’naaiv. Ninh gorngv, “Oix zuqc hiaangx daaih buangv koiv. Norqc yaac oix zuqc hiaangx daaih yiem lungh ndiev.” 23Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’hmz hnoi.
24Tin-Hungh aengx gorngv, “Ndau-beih oix zuqc cuotv nyungc-nyungc maaih maengc nyei ga’naaiv, saeng-kuv, hieh zoih caux nyungc-nyungc nyorng ndau nyei ga’naaiv, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv.” Ziouc za’gengh maaih aqv. 25Tin-Hungh zeix cuotv hieh zoih caux saeng-kuv, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv, caux nyungc-nyungc nyorng ndau-beih nyei ga’naaiv, yietc nyungc ziux yietc nyungc nyei buonv. Tin-Hungh buatc se longx nyei.
26Tin-Hungh aengx gorngv, “Mbuo oix zuqc ziux mbuo nyei fangx zeiv zeix mienh daaih zuangv mbuo yaac hnangv mbuo nor,⚓ bun ninh mbuo gunv koiv gu’nyuoz nyei mbiauz, yiem ndaamv-lungh nyei norqc, nyungc-nyungc saeng-kuv, yaac gunv nyungc-nyungc nyorng ndau-beih nyei ga’naaiv.”
27Tin-Hungh ziouc ziux ninh ganh nyei fangx zeiv zeix cuotv baamh mienh,
se ziux Tin-Hungh ganh nyei fangx zeix mienh daaih,
ninh zeix cuotv benx m’jangc m’sieqv.⚓
28Tin-Hungh buang waac bun ninh mbuo. Ninh gorngv, “Meih mbuo oix zuqc maaih fu’jueiv hiaangx daaih buangv lungh ndiev yaac gunv duqv mbuoqc lungh ndiev nyei ga’naaiv. Oix zuqc gunv yiem koiv nyei mbiauz, yiem ndaamv-lungh nyei norqc, caux nyungc-nyungc maaih maengc, nyorng ndau-beih nyei ga’naaiv.”
29Tin-Hungh aengx gorngv, “Mangc maah! Yie zorqv yiem buangv ndau-beih haih cuotv nyim nyei nyungc-nyungc lai-miev caux nyungc-nyungc ndiangx maaih nyim nyei biouv, jiu bun meih mbuo nyanc. 30Yiem ndau-beih nyei saeng-kuv hieh zoih, yiem ndaamv-lungh nyei yietc zungv norqc caux haih nyorng ndau-beih maaih maengc nyei yietc zungv ga’naaiv, yie zorqv nyungc-nyungc miev-maeng bun ninh mbuo zoux nyanc nyei ga’naaiv.” Ziouc za’gengh hnangv naaic.
31Tin-Hungh mangc ninh zeix daaih nyei nyungc-nyungc ga’naaiv, buatc za’gengh longx haic. Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’luoqc hnoi.
1Chiv keeb thaum ub Vajtswv tsim lub ntuj thiab lub ntiajteb. 2Lub ntiajteb tseem tsis tau muaj tus yam ntxwv zoo li cas, thiab nyob do cuas thiab tsaus ntuj nti thoob plaws saum tej dej, thiab Vajtswv tus Ntsuj Plig yuj roos tag nrho saum tej dej ntawd.
3Mas Vajtswv hais tias, “Cia li muaj qhov kaj,” ces txawm muaj qhov kaj. 4Vajtswv pom tias qhov kaj ntawd zoo, txawm muab qhov kaj cais tawm hauv qhov tsaus ntuj. 5Vajtswv hu qhov kaj tias Nruab Hnub, thiab hu qhov tsaus ntuj tias, Hmo Ntuj. Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog thawj hnub.
6Vajtswv hais tias, “Cia li muaj lub ntuj los nyob nruab nrab tej dej thiab cia lub ntuj cais dej cais nag nyias nyob nyias.” 7Vajtswv thiaj tsim lub ntuj thiab muab tej dej uas nyob hauv qab lub ntuj cais ntawm tej dej uas nyob saum lub ntuj. Ces txawm muaj li ntawd. 8Vajtswv thiaj hu lub ntuj ntawd ua Ntuj. Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub ob.
9Vajtswv hais tias, “Cia tej dej uas nyob hauv qab ntuj sau zog mus nyob rau ib qho, thiab nruab nqhuab tshwm tuaj.” Ces txawm muaj li ntawd. 10Vajtswv thiaj hu nruab nqhuab tias Ntiajteb, thiab hu tej dej uas sau zog ua ke tias Hiavtxwv. Mas Vajtswv pom tias zoo. 11Thiab Vajtswv hais tias, “Cia lub ntiajteb tuaj qoob loo nroj tsuag uas muaj noob thiab tuaj xyoob ntoo uas muaj txiv thiab muaj noob, nyias muaj raws li nyias yam rau saum lub ntiajteb.” Ces txawm muaj li ntawd. 12Lub ntiajteb txawm tuaj tej qoob loo nroj tsuag uas muaj noob nyias muaj raws li nyias yam, thiab tuaj tej ntoo uas txi txiv thiab muaj noob nyias muaj raws li nyias yam. Mas Vajtswv pom tias zoo. 13Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub peb.
14Vajtswv hais tias, “Cia li muaj tej lub ci ci rau saum nruab ntug cais nruab hnub thiab hmo ntuj, thiab cia tej lub ci ci ntawd qhia kom paub quas caij quas nyoog quas hnub quas hli quas niaj quas xyoo. 15Thiab cia tej lub ntawd ci rau saum nruab ntug pom kev rau hauv ntiajteb.” Ces txawm muaj li ntawd. 16Vajtswv tsim ob lub ci ci uas loj, lub loj kav nruab hnub, lub yau kav hmo ntuj. Thiab nws kuj tsim tej hnub qub. 17Vajtswv txawb tej uas ci no rau saum nruab ntug pom kev rau lub ntiajteb, 18thiab kav nruab hnub thiab hmo ntuj, thiab cais qhov kaj tawm hauv qhov tsaus ntuj. Mas Vajtswv pom tias zoo. 19Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub plaub.
20Vajtswv hais tias, “Cia nruab deg tshwm tej tsiaj ciaj sia coob kawg, thiab cia nas noog ya saum lub ntiajteb rau saum nruab ntug.” 21Vajtswv thiaj tsim tej tsiaj loj loj hauv hiavtxwv, thiab tsim txhua yam tsiaj ciaj sia coob coob uas ya laim txias hauv nruab deg, nyias muaj raws li nyias yam, thiab tsim txhua yam nas noog muaj tis nyias muaj raws li nyias yam. Mas Vajtswv pom tias zoo. 22Thiab Vajtswv foom hmoov zoo rau tej tsiaj ntawd hais tias, “Cia li muaj menyuam thiab huaj vam coob puv nkaus nruab hiavtxwv, thiab cia nas noog huaj vam coob rau saum lub ntiajteb.” 23Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub tsib.
24Vajtswv hais tias, “Cia lub ntiajteb tshwm tej tsiaj ciaj sia nyias muaj raws li nyias yam, yog tej tsiaj nyeg tej tsiaj nkag hauv av thiab tej tsiaj qus nyias muaj raws li nyias yam.” Ces txawm muaj li ntawd. 25Vajtswv thiaj tsim tej tsiaj qus rau hauv ntiajteb nyias muaj raws li nyias yam thiab tsim tej tsiaj nyeg nyias muaj raws li nyias yam, thiab tsim txhua yam tsiaj nkag hauv av nyias muaj raws li nyias yam. Mas Vajtswv pom tias zoo.
26Thiab Vajtswv hais tias, “Cia peb tsim neeg raws li peb tus yam ntxwv thiab zoo li peb. Cia lawv muaj hwjchim tswjhwm tej ntses hauv hiavtxwv thiab tej nas noog saum nruab ntug thiab tej tsiaj txhu thiab lub ntiajteb huvsi thiab txhua yam tsiaj uas nkag hauv lub ntiajteb.”
27Vajtswv thiaj tsim neeg
raws li nws tus yam ntxwv,
raws li Vajtswv tus yam ntxwv ntawd
nws tsim neeg,
nws tsim neeg
kom muaj txivneej thiab pojniam.
28Vajtswv foom koob hmoov rau lawv, thiab hais rau lawv tias, “Cia li muaj tub ki huaj vam coob puv nkaus ntiajteb, thiab kav lub ntiajteb rau hauv nej xib teg, thiab muaj hwjchim tswjhwm tej ntses hauv hiavtxwv thiab tej nas noog saum nruab ntug thiab txhua yam tsiaj ciaj sia uas nkag hauv lub ntiajteb.” 29Thiab Vajtswv hais tias, “Kuv pub txhua yam qoob loo uas muaj noob uas nyob thoob plaws hauv lub ntiajteb thiab txhua yam ntoo uas txi txiv muaj noob rau nej. Nej yuav muab tej no los ua zaub mov noj. 30Thiab txhua yam tsiaj hauv ntiajteb thiab txhua yam nas noog saum nruab ntug thiab txhua yam uas nkag hauv ntiajteb, yog txhua yam ciaj sia uas ua pa nyob, kuv pub tej zaub mos ntsuab ntsuab huvsi rau lawv noj.” Ces txawm muaj li ntawd. 31Vajtswv saib txhua yam uas nws tau tsim ntawd mas pom tias zoo heev. Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub rau.
Các phiên bản
(Từ đoạn 1 đến 11:9)
1 Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.
2 Vả, đất là vô hình và trống không, sự mờ tối ở trên mặt vực; Thần Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước. 3 Đức Chúa Trời phán rằng: Phải có sự sáng; thì có sự sáng. 4 Đức Chúa Trời thấy sáng là tốt lành, bèn phân sáng ra cùng tối. 5 Đức Chúa Trời đặt tên sự sáng là ngày; sự tối là đêm. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ nhứt.
6 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có một khoảng không ở giữa nước đặng phân rẽ nước cách với nước. 7 Ngài làm nên khoảng không, phân rẽ nước ở dưới khoảng không cách với nước ở trên khoảng không; thì có như vậy. 8 Đức Chúa Trời đặt tên khoảng không là trời. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ nhì.
9 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Những nước ở dưới trời phải tụ lại một nơi, và phải có chỗ khô cạn bày ra; thì có như vậy. 10 Đức Chúa Trời đặt tên chỗ khô cạn là đất, còn nơi nước tụ lại là biển. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 11 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh cây cỏ; cỏ kết hột giống, cây trái kết quả, tùy theo loại mà có hột giống trong mình trên đất; thì có như vậy. 12 Đất sanh cây cỏ: Cỏ kết hột tùy theo loại, cây kết quả có hột trong mình, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 13 Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ ba.
14 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có các vì sáng trong khoảng không trên trời, đặng phân ra ngày với đêm, và dùng làm dấu để định thì tiết, ngày và năm; 15 lại dùng làm vì sáng trong khoảng không trên trời để soi xuống đất; thì có như vậy. 16 Đức Chúa Trời làm nên hai vì sáng lớn; vì lớn hơn để cai trị ban ngày, vì nhỏ hơn để cai trị ban đêm; Ngài cũng làm các ngôi sao. 17 Đức Chúa Trời đặt các vì đó trong khoảng không trên trời, đặng soi sáng đất, 18 đặng cai trị ban ngày và ban đêm, đặng phân ra sự sáng với sự tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 19 Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ tư.
20 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nước phải sanh các vật sống cho nhiều, và các loài chim phải bay trên mặt đất trong khoảng không trên trời. 21 Đức Chúa Trời dựng nên các loài cá lớn, các vật sống hay động nhờ nước mà sanh nhiều ra, tùy theo loại, và các loài chim hay bay, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 22 Đức Chúa Trời ban phước cho các loài đó mà phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy dưới biển; còn các loài chim hãy sanh sản trên đất cho nhiều. 23 Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ năm.
24 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh các vật sống tùy theo loại, tức súc vật, côn trùng, và thú rừng, đều tùy theo loại; thì có như vậy. 25 Đức Chúa Trời làm nên các loài thú rừng tùy theo loại, súc vật tùy theo loại, và các côn trùng trên đất tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.
26 Đức Chúa Trời phán rằng: Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta, đặng quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài súc vật, loài côn trùng bò trên mặt đất, và khắp cả đất. 27 Đức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ.28 Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời cùng các vật sống hành động trên mặt đất.
29 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nầy, ta sẽ ban cho các ngươi mọi thứ cỏ kết hột mọc khắp mặt đất, và các loài cây sanh quả có hột giống; ấy sẽ là đồ ăn cho các ngươi. 30 Còn các loài thú ngoài đồng, các loài chim trên trời, và các động vật khác trên mặt đất, phàm giống nào có sự sống thì ta ban cho mọi thứ cỏ xanh đặng dùng làm đồ ăn; thì có như vậy. 31 Đức Chúa Trời thấy các việc Ngài đã làm thật rất tốt lành. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ sáu.
(1:1 – 11:9)
1Ban đầu, Đức Chúa Trời sáng tạo trời và đất.
2Đất không có hình dạng và trống không, bóng tối bao trùm mặt vực, và Thần của Đức Chúa Trời⚓ vận hành trên mặt nước. 3Đức Chúa Trời phán: “Phải có ánh sáng,” thì có ánh sáng.⚓ 4Đức Chúa Trời thấy ánh sáng là tốt đẹp. Đức Chúa Trời phân rẽ ánh sáng khỏi bóng tối. 5Đức Chúa Trời gọi ánh sáng là “ngày,” và bóng tối là “đêm.” Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ nhất.
6Đức Chúa Trời lại phán: “Phải có một cái vòm giữa khối nước để phân cách nước với nước.”⚓ 7Đức Chúa Trời làm nên vòm trời và phân cách nước ở dưới vòm với nước ở trên vòm, thì có như vậy. 8Đức Chúa Trời gọi cái vòm là “bầu trời.” Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ hai.
9Đức Chúa Trời phán: “Nước dưới bầu trời phải tụ lại một nơi và phải có chỗ khô cạn xuất hiện,” thì có như vậy. 10Đức Chúa Trời gọi chỗ khô cạn là “đất,” còn khối nước tụ lại là “biển.” Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. 11Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh thảo mộc: cỏ kết hạt giống, cây trên đất tùy theo loại mà ra trái và kết hạt,” thì có như vậy. 12Đất sinh cây cỏ: cỏ kết hạt tùy theo loại, cây ra trái và trong trái có hạt, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. 13Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ ba.
14Đức Chúa Trời phán: “Phải có các vì sáng trên vòm trời để phân biệt ngày với đêm, để làm dấu hiệu xác định các mùa,⚓ ngày và năm; 15và để làm các vì sáng trên vòm trời soi sáng quả đất,” thì có như vậy. 16Đức Chúa Trời tạo nên hai vì sáng lớn: vì sáng lớn hơn để cai quản ban ngày, vì sáng nhỏ hơn để cai quản ban đêm. Ngài cũng tạo nên các ngôi sao. 17Đức Chúa Trời đặt các vì sáng đó trên vòm trời để soi sáng quả đất, 18cai quản ban ngày và ban đêm, và phân rẽ ánh sáng khỏi bóng tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. 19Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ tư.
20Đức Chúa Trời phán: “Nước phải đầy dẫy các loài thủy sinh vật, và phải có các loài chim bay lượn trên mặt đất dưới vòm trời.” 21Đức Chúa Trời sáng tạo các loài cá khổng lồ, mọi loài động vật thủy sinh, tùy theo loại mà sinh sôi nẩy nở trong nước, và mọi loài chim có cánh tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. 22Đức Chúa Trời ban phước cho các loài đó và phán: “Hãy sinh sôi nẩy nở thật nhiều, làm cho đầy dẫy dưới biển; còn các loài chim hãy gia tăng thật nhiều trên đất.” 23Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ năm.
24Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh các động vật tùy theo loại: gia súc, các loài bò sát và thú rừng tùy theo loại,” thì có như vậy. 25Đức Chúa Trời tạo nên các loài thú rừng tùy theo loại, gia súc tùy theo loại, và mọi loài bò sát trên đất tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.
26Đức Chúa Trời phán: “Chúng Ta hãy tạo nên loài người theo hình ảnh Chúng Ta và giống như Chúng Ta, để quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài gia súc, và khắp cả đất,⚓ cùng mọi loài bò sát trên mặt đất.”⚓
27Đức Chúa Trời sáng tạo loài người theo hình ảnh Ngài.⚓⚓
Ngài sáng tạo loài người theo hình ảnh Đức Chúa Trời.
Ngài sáng tạo người nam và người nữ.
28Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán: “Hãy sinh sản, gia tăng gấp bội và làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời và mọi loài bò sát trên mặt đất.”
29Đức Chúa Trời lại phán: “Nầy, Ta sẽ ban cho các con mọi thứ cỏ kết hạt mọc khắp mặt đất, cùng mọi loài cây ra trái có hạt. Đó sẽ là thức ăn cho các con. 30Còn các loài thú rừng, loài chim trên trời, loài vật bò sát trên mặt đất, và bất cứ loài nào có sự sống thì Ta ban mọi thứ cỏ xanh dùng làm thức ăn,” thì có như vậy. 31Đức Chúa Trời thấy mọi việc Ngài đã tạo dựng thật rất tốt đẹp. Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ sáu.
1Dongh cor Tin-Hungh zeix lungh zeix ndau.⚓ 2Baamh gen maiv maaih haaix nyungc mou zeiv, yaac maiv maaih yietc nyungc ga’naaiv yiem. Wuom gu’nguaaic mapv hmuangx nyei. Tin-Hungh nyei Singx Lingh⚓ yiem wuom gu’nguaaic youh mingh youh daaih.
3Tin-Hungh gorngv, “Oix zuqc maaih njang cuotv daaih.”⚓ Njang ziouc cuotv daaih aqv. 4Tin-Hungh buatc njang se longx nyei, yaac zorqv njang caux hmuangx bun nqoi. 5Njang ninh heuc “lungh hnoi zanc.” Hmuangx aeqv, heuc “lungh muonz zanc.” Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm.⚓ Naaiv se da’yietv hnoi.
6Tin-Hungh aengx gorngv, “Oix zuqc maaih nyungc ga’naaiv zaaux jienv bun nqoi gu’nguaaic nyei wuom caux ga’ndiev nyei wuom.”⚓ 7Tin-Hungh ziouc zeix cuotv wuov nyungc ga’naaiv daaih bun nqoi wuom. Maaih deix yiem wuov nyungc ga’naaiv gu’nguaaic. Maaih deix yiem ga’ndiev. Ziouc za’gengh hnangv naaic. 8Wuov nyungc ga’naaiv Tin-Hungh heuc “lungh.” Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’nyeic hnoi.
9Tin-Hungh aengx gorngv, “Lungh ndiev nyei wuom oix zuqc gapv jienv yiem zunv yietc norm dorngx bun ndau cuotv daaih.” Ziouc za’gengh hnangv naaic. 10Maiv maaih wuom nyei dorngx, Tin-Hungh heuc “ndau.” Wuom gapv zunv nyei dorngx, ninh heuc “koiv.” Tin-Hungh buatc se longx nyei.
11Tin-Hungh aengx gorngv, “Ndau-beih oix zuqc cuotv miev cuotv ndiangx, se cuotv maaih nyim nyei lai-miev caux ziangh biouv maaih nyim nyei ndiangx, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv.” Ziouc za’gengh hnangv naaic. 12Ndau cuotv miev, se cuotv lai-miev maaih nyim ziux ganh nyei buonv yaac cuotv ziangh biouv nyei ndiangx maaih nyim ziux ganh nyei buonv. Tin-Hungh buatc se longx nyei. 13Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’faam hnoi.
14Tin-Hungh gorngv, “Oix zuqc maaih njang yiem gu’nguaaic lungh bun nqoi lungh hnoi zanc caux lungh muonz zanc yaac zoux jangx-hoc biux mengh hnoi, hnyangx, caux gueix. 15Naaiv deix njang oix zuqc yiem gu’nguaaic lungh ziux lungh ndiev njang.” Ziouc za’gengh maaih aqv. 16Tin-Hungh zeix cuotv i norm domh njang daaih. Hlo wuov norm ninh bun gunv lungh hnoi zanc. Faix wuov norm gunv lungh muonz zanc. Ninh aengx zeix hleix cuotv daaih. 17Ninh bun naaiv deix njang yiem wuov lungh ziux njang ga’ndiev ndau, 18gunv lungh hnoi gunv lungh muonz, bun nqoi njang caux hmuangx. Tin-Hungh buatc se longx nyei. 19Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’feix hnoi.
20Tin-Hungh aengx gorngv, “Wuom gu’nyuoz oix zuqc cuotv maaih maengc nyei ga’naaiv hiaangx daaih buangv wuom-ndiev. Yaac oix zuqc maaih norqc yiem ndaamv-lungh ndaix mingh ndaix daaih ndau-beih gu’nguaaic.” 21Tin-Hungh ziouc zeix cuotv yiem koiv hlo haic nyei domh mbiauz caux nyungc-nyungc yiem wuom maaih maengc nyei, haih dongz nyei, yietc guanh yietc guanh nyei ga’naaiv, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv. Ninh yaac zeix cuotv nyungc-nyungc norqc, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv. Tin-Hungh buatc se longx nyei. 22Tin-Hungh buang waac bun naaiv deix yietc zungv ga’naaiv. Ninh gorngv, “Oix zuqc hiaangx daaih buangv koiv. Norqc yaac oix zuqc hiaangx daaih yiem lungh ndiev.” 23Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’hmz hnoi.
24Tin-Hungh aengx gorngv, “Ndau-beih oix zuqc cuotv nyungc-nyungc maaih maengc nyei ga’naaiv, saeng-kuv, hieh zoih caux nyungc-nyungc nyorng ndau nyei ga’naaiv, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv.” Ziouc za’gengh maaih aqv. 25Tin-Hungh zeix cuotv hieh zoih caux saeng-kuv, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv, caux nyungc-nyungc nyorng ndau-beih nyei ga’naaiv, yietc nyungc ziux yietc nyungc nyei buonv. Tin-Hungh buatc se longx nyei.
26Tin-Hungh aengx gorngv, “Mbuo oix zuqc ziux mbuo nyei fangx zeiv zeix mienh daaih zuangv mbuo yaac hnangv mbuo nor,⚓ bun ninh mbuo gunv koiv gu’nyuoz nyei mbiauz, yiem ndaamv-lungh nyei norqc, nyungc-nyungc saeng-kuv, yaac gunv nyungc-nyungc nyorng ndau-beih nyei ga’naaiv.”
27Tin-Hungh ziouc ziux ninh ganh nyei fangx zeiv zeix cuotv baamh mienh,
se ziux Tin-Hungh ganh nyei fangx zeix mienh daaih,
ninh zeix cuotv benx m’jangc m’sieqv.⚓
28Tin-Hungh buang waac bun ninh mbuo. Ninh gorngv, “Meih mbuo oix zuqc maaih fu’jueiv hiaangx daaih buangv lungh ndiev yaac gunv duqv mbuoqc lungh ndiev nyei ga’naaiv. Oix zuqc gunv yiem koiv nyei mbiauz, yiem ndaamv-lungh nyei norqc, caux nyungc-nyungc maaih maengc, nyorng ndau-beih nyei ga’naaiv.”
29Tin-Hungh aengx gorngv, “Mangc maah! Yie zorqv yiem buangv ndau-beih haih cuotv nyim nyei nyungc-nyungc lai-miev caux nyungc-nyungc ndiangx maaih nyim nyei biouv, jiu bun meih mbuo nyanc. 30Yiem ndau-beih nyei saeng-kuv hieh zoih, yiem ndaamv-lungh nyei yietc zungv norqc caux haih nyorng ndau-beih maaih maengc nyei yietc zungv ga’naaiv, yie zorqv nyungc-nyungc miev-maeng bun ninh mbuo zoux nyanc nyei ga’naaiv.” Ziouc za’gengh hnangv naaic.
31Tin-Hungh mangc ninh zeix daaih nyei nyungc-nyungc ga’naaiv, buatc za’gengh longx haic. Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da’luoqc hnoi.
1Chiv keeb thaum ub Vajtswv tsim lub ntuj thiab lub ntiajteb. 2Lub ntiajteb tseem tsis tau muaj tus yam ntxwv zoo li cas, thiab nyob do cuas thiab tsaus ntuj nti thoob plaws saum tej dej, thiab Vajtswv tus Ntsuj Plig yuj roos tag nrho saum tej dej ntawd.
3Mas Vajtswv hais tias, “Cia li muaj qhov kaj,” ces txawm muaj qhov kaj. 4Vajtswv pom tias qhov kaj ntawd zoo, txawm muab qhov kaj cais tawm hauv qhov tsaus ntuj. 5Vajtswv hu qhov kaj tias Nruab Hnub, thiab hu qhov tsaus ntuj tias, Hmo Ntuj. Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog thawj hnub.
6Vajtswv hais tias, “Cia li muaj lub ntuj los nyob nruab nrab tej dej thiab cia lub ntuj cais dej cais nag nyias nyob nyias.” 7Vajtswv thiaj tsim lub ntuj thiab muab tej dej uas nyob hauv qab lub ntuj cais ntawm tej dej uas nyob saum lub ntuj. Ces txawm muaj li ntawd. 8Vajtswv thiaj hu lub ntuj ntawd ua Ntuj. Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub ob.
9Vajtswv hais tias, “Cia tej dej uas nyob hauv qab ntuj sau zog mus nyob rau ib qho, thiab nruab nqhuab tshwm tuaj.” Ces txawm muaj li ntawd. 10Vajtswv thiaj hu nruab nqhuab tias Ntiajteb, thiab hu tej dej uas sau zog ua ke tias Hiavtxwv. Mas Vajtswv pom tias zoo. 11Thiab Vajtswv hais tias, “Cia lub ntiajteb tuaj qoob loo nroj tsuag uas muaj noob thiab tuaj xyoob ntoo uas muaj txiv thiab muaj noob, nyias muaj raws li nyias yam rau saum lub ntiajteb.” Ces txawm muaj li ntawd. 12Lub ntiajteb txawm tuaj tej qoob loo nroj tsuag uas muaj noob nyias muaj raws li nyias yam, thiab tuaj tej ntoo uas txi txiv thiab muaj noob nyias muaj raws li nyias yam. Mas Vajtswv pom tias zoo. 13Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub peb.
14Vajtswv hais tias, “Cia li muaj tej lub ci ci rau saum nruab ntug cais nruab hnub thiab hmo ntuj, thiab cia tej lub ci ci ntawd qhia kom paub quas caij quas nyoog quas hnub quas hli quas niaj quas xyoo. 15Thiab cia tej lub ntawd ci rau saum nruab ntug pom kev rau hauv ntiajteb.” Ces txawm muaj li ntawd. 16Vajtswv tsim ob lub ci ci uas loj, lub loj kav nruab hnub, lub yau kav hmo ntuj. Thiab nws kuj tsim tej hnub qub. 17Vajtswv txawb tej uas ci no rau saum nruab ntug pom kev rau lub ntiajteb, 18thiab kav nruab hnub thiab hmo ntuj, thiab cais qhov kaj tawm hauv qhov tsaus ntuj. Mas Vajtswv pom tias zoo. 19Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub plaub.
20Vajtswv hais tias, “Cia nruab deg tshwm tej tsiaj ciaj sia coob kawg, thiab cia nas noog ya saum lub ntiajteb rau saum nruab ntug.” 21Vajtswv thiaj tsim tej tsiaj loj loj hauv hiavtxwv, thiab tsim txhua yam tsiaj ciaj sia coob coob uas ya laim txias hauv nruab deg, nyias muaj raws li nyias yam, thiab tsim txhua yam nas noog muaj tis nyias muaj raws li nyias yam. Mas Vajtswv pom tias zoo. 22Thiab Vajtswv foom hmoov zoo rau tej tsiaj ntawd hais tias, “Cia li muaj menyuam thiab huaj vam coob puv nkaus nruab hiavtxwv, thiab cia nas noog huaj vam coob rau saum lub ntiajteb.” 23Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub tsib.
24Vajtswv hais tias, “Cia lub ntiajteb tshwm tej tsiaj ciaj sia nyias muaj raws li nyias yam, yog tej tsiaj nyeg tej tsiaj nkag hauv av thiab tej tsiaj qus nyias muaj raws li nyias yam.” Ces txawm muaj li ntawd. 25Vajtswv thiaj tsim tej tsiaj qus rau hauv ntiajteb nyias muaj raws li nyias yam thiab tsim tej tsiaj nyeg nyias muaj raws li nyias yam, thiab tsim txhua yam tsiaj nkag hauv av nyias muaj raws li nyias yam. Mas Vajtswv pom tias zoo.
26Thiab Vajtswv hais tias, “Cia peb tsim neeg raws li peb tus yam ntxwv thiab zoo li peb. Cia lawv muaj hwjchim tswjhwm tej ntses hauv hiavtxwv thiab tej nas noog saum nruab ntug thiab tej tsiaj txhu thiab lub ntiajteb huvsi thiab txhua yam tsiaj uas nkag hauv lub ntiajteb.”
27Vajtswv thiaj tsim neeg
raws li nws tus yam ntxwv,
raws li Vajtswv tus yam ntxwv ntawd
nws tsim neeg,
nws tsim neeg
kom muaj txivneej thiab pojniam.
28Vajtswv foom koob hmoov rau lawv, thiab hais rau lawv tias, “Cia li muaj tub ki huaj vam coob puv nkaus ntiajteb, thiab kav lub ntiajteb rau hauv nej xib teg, thiab muaj hwjchim tswjhwm tej ntses hauv hiavtxwv thiab tej nas noog saum nruab ntug thiab txhua yam tsiaj ciaj sia uas nkag hauv lub ntiajteb.” 29Thiab Vajtswv hais tias, “Kuv pub txhua yam qoob loo uas muaj noob uas nyob thoob plaws hauv lub ntiajteb thiab txhua yam ntoo uas txi txiv muaj noob rau nej. Nej yuav muab tej no los ua zaub mov noj. 30Thiab txhua yam tsiaj hauv ntiajteb thiab txhua yam nas noog saum nruab ntug thiab txhua yam uas nkag hauv ntiajteb, yog txhua yam ciaj sia uas ua pa nyob, kuv pub tej zaub mos ntsuab ntsuab huvsi rau lawv noj.” Ces txawm muaj li ntawd. 31Vajtswv saib txhua yam uas nws tau tsim ntawd mas pom tias zoo heev. Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub rau.
(Từ đoạn 1 đến 11:9)
(Từ đoạn 1 đến 11:9)